Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất yêu cầu công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Hồ sơ yêu cầu công chứng (1 bộ) gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);
+ Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng (nếu có);
+ Bản gốc minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng;
+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bên nhận chuyển nhượng hoặc bên chuyển nhượng (trường hợp hai bên chưa kết hôn)
+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
Bước 2: Tiến hành nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai
Hồ sơ thực hiện sang tên sổ đỏ gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực)
– CMND, hộ khẩu 2 bên chuyển nhượng (02 bản có chứng thực)
– Tờ khai lệ phí trước bạ
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung/ riêng (giây xác nhận tình trạng hôn nhân, 02 bộ có chứng thực)
– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng
– 01 bản có chứng thực chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bán và bên mua
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất khoản thuế cá nhân phải nộp là thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng.
Bước 3: Nộp lệ phí và nhận sổ đỏ
Sau khi hoàn tất nghĩa vụ tài chính, chủ thửa đất nộp biên lai cho Văn phòng đăng ký đất đai để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho
Để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con hoặc sang cho người khác trước tiên bên tặng cho và bên nhận quyền sử dụng nhà đất cần đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục công chứng hay chứng thực đối với hợp đồng tặng cho này. Hồ sơ cần chuẩn bị để công chứng, chứng thực:
- Bản dự thảo hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng nhà đất đã soạn thảo sẵn (nếu có)
– Các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu tặng cho tài sản như : Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,…
– Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng, sở hữu đối với nhà đất được tặng cho.
– Một số loại giấy tờ khác có liên quan đến nội dung hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở. Ví dụ: Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của bên tặng cho,..
Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng nhà đất cho người được tặng cho tài sản.
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP . Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.
+ Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.
+ Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.
– Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.
– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ sẽ phải thực hiện các việc sau:
+ Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế. Nếu không thuộc trường hợp được miễn thuế thì trường hợp nhận chuyển nhượng bất động sản bằng hợp đồng tặng cho thì thuế thu nhập cá nhân phải đóng là 10% giá trị tài sản.
+ Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính
- Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
- Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Đồng thời phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó);
+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày;
+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ;
- Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Hồ sơ, thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa người thân trong gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC
Trên đây là những quy định pháp luật cơ bản thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích đối với Quý đọc giả. Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác Quý khách vui lòng liên hệ L&P Consulting qua hotline: 0946604676, chúng tôi sẵn sàng giải đáp và hỗ trợ kịp thời về các dịch vụ liên quan đến pháp lý chi tiết nhất.